QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành giá sản phẩm, dịch vụ công ích
thủy lợi và giá nước để phục vụ cho các mục đích không phải sản xuất lương thực
1.
Giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa, mạ, rau, màu,
cây công nghiệp ngắn ngày
a) Giá dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa.
- Biểu mức giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối
với đất trồng lúa:
TT
|
Biện pháp tưới tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mức giá theo biện pháp công
trình
|
Động lực
|
Trọng lực
|
1
|
Trường hợp
tưới tiêu chủ động
|
(đồng/ha/vụ)
|
1.329.000
|
930.000
|
2
|
Trường hợp tưới,
tiêu chủ động một phần thì mức giá bằng 60% mức giá tưới tiêu chủ động
|
(đồng/ha/vụ)
|
797.000
|
558.000
|
3
|
Trường hợp chỉ tạo
nguồn tưới, tiêu bằng trọng lực, thì mức giá bằng 40% mức giá tưới tiêu chủ
động
|
(đồng/ha/vụ)
|
0
|
372.000
|
4
|
Trường hợp chỉ tạo nguồn tưới, tiêu bằng
động lực, thì mức giá bằng 50% mức giá tưới tiêu chủ động
|
(đồng/ha/vụ)
|
664.000
|
0
|
5
|
Trường hợp lợi dụng
thủy triều để tưới, tiêu thì mức giá bằng 70% mức giá tưới tiêu bằng trọng lực
|
(đồng/ha/vụ)
|
0
|
651.000
|
6
|
Trường hợp phải
tách riêng mức giá cho tưới, tiêu trên cùng một diện tích thì mức giá cho tưới
được tính như sau:
|
|
|
|
|
-
Tưới được bằng 70% mức giá tưới tiêu chủ động
|
(đồng/ha/vụ)
|
930.000
|
651.000
|
|
- Tiêu được bằng
30% mức giá tưới tiêu chủ động
|
(đồng/ha/vụ)
|
399.000
|
279.000
|
b) Giá
dịch vụ công ích thủy lợi đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp
ngắn ngày kể cả cây vụ đông
Biểu mức giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi đối đối với diện tích trồng mạ, rau, màu, cây công nghiệp
ngắn ngày kể cả cây vụ đông:
TT
|
Biện pháp tưới tiêu
|
Đơn vị tính
|
Mức giá theo biện pháp công
trình
|
Động lực
|
Trọng lực
|
7
|
Đối với diện tích trồng mạ, rau,
màu, cây công nghiệp ngắn ngày kể cả cây vụ đông thì mức giá bằng 40% mức giá
dịch vụ công ích thủy lợi đối với đất trồng lúa.
|
(đồng/ha/vụ)
|
532.000
|
372.000
|
Mức giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi trên được tính ở vị
trí cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước đến công trình đầu mối của công
trình thủy lợi. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi là giá không có thuế
giá trị gia tăng
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác công
trình thủy lợi và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch
vụ từ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Thẩm định trình Ủy ban Nhân dân tỉnh
phê duyệt diện tích và biện pháp tưới, tiêu của các công trình thủy lợi do các
đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh có xác nhận của
Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố, Ủy ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn.
- Kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất
việc phục vụ tưới, tiêu, diện tích tưới, tiêu và sử dụng nước của các đơn vị quản
lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thẩm định, tổng hợp kinh phí cấp bù sản phẩm, dịch vụ
công ích thủy lợi hàng năm của các đơn vị quản lý, khai thác công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Kiểm tra báo cáo tài chính của các
đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Ủy ban Nhân dân các huyện, thành
phố
- Chỉ đạo Ủy ban Nhân dân cấp xã xác
nhận về diện tích, hình thức tưới, tiêu, cơ cấu cây trồng của các tổ chức, cá
nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định.
- Chỉ đạo Ủy ban Nhân dân các xã, các
tổ chức, cá nhân phối hợp quản lý, khai thác công trình thủy lợi thuộc phạm vi
các huyện, thành phố quản lý thực hiện việc tưới, tiêu đảm bảo chất lượng, kịp
thời vụ.
4. Ủy ban Nhân dân cấp xã
- Chịu trách nhiệm về việc xác nhận
diện tích, hình thức, chất lượng tưới, tiêu, cơ cấu cây trồng, cấp nước của các
tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn theo quy định.
- Chỉ đạo tổ chức, cá nhân sử dụng nước
hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi trên địa bàn thực hiện hợp đồng tưới,
tiêu, cấp nước theo quy định.
5. Đơn vị quản lý, khai thác công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- Có trách nhiệm thông báo giá sản phẩm,
dịch vụ công ích thủy lợi áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, đến mọi tổ chức,
cá nhân sử dụng dịch vụ do đơn vị cung cấp.
- Có trách nhiệm ký kết hợp đồng cung
cấp dịch vụ tưới, tiêu, cấp nước với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm
dịch vụ từ công trình thủy lợi trên địa bàn được giao quản lý.
- Chịu trách nhiệm tính chính xác về
diện tích, hình thức tưới, tiêu, áp giá dịch vụ đã ban hành trên địa bàn quản
lý; báo cáo chất lượng dịch vụ theo các nội dung hợp đồng đã ký kết.
- Quản lý sử dụng, quyết toán nguồn
kinh phí được ngân sách Nhà nước cấp theo quy định quản lý tài chính hiện hành.
- Khi thu tiền cung ứng sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi, các đơn vị lập sử dụng hóa đơn cung ứng dịch vụ thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về
hóa đơn bán hàng hàng hóa, cung ứng dịch vụ và văn bản thay thế hoặc văn bản đã
được sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01/01/2017; bãi bỏ mức thu thủy lợi
phí đối với đất trồng lúa; trồng rau, màu, cây công nghiệp ngắn ngày trong
Khoản 1 Điều 1 Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 24/3/2014 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về
việc ban hành Quy định mức thu thủy lợi phí, tiền nước trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh.
Trong thời gian áp dụng giá dịch vụ nêu trên, các đơn
vị thu có trách nhiệm xây dựng phương án giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi
theo danh mục sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn ban hành, Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 của Bộ Tài
chính và các quy định hiện hành liên quan gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Sở Tài chính thẩm định, xây dựng giá cụ thể đối với sản phẩm, dịch
vụ công ích thủy lợi trình UBND tỉnh quyết định ban hành theo quy định
Điều 5. Điều khoản thi hành
Chánh
Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố; tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này. /.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
-
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
-
Cục kiểm tra văn bản – Bộ tư pháp;
-
Tổng cục thủy lợi;
-
TT Tỉnh Ủy; TT HĐND tỉnh;
-
CT, các PCT UBND tỉnh;
-
Đoàn đại biểu quốc hội;
-
Trung tâm công báo tỉnh;
-
Sở tư pháp;
-
Như điều 5;
-
LĐ VP; CVK;
-
Lưu: VT, VP UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|